[Mới nhất]: Hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K) năm 2024 tại TPHCM
[Mới nhất]: Hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K) năm 2024 tại TPHCM (Hình từ Internet)
[Mới nhất]: Hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K) năm 2024 tại TPHCM
Theo đó, hệ số điều chỉnh giá đất theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:
* Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.
* Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai 2013: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục đích sử dụng đất thuê |
Khu vực 1 |
Khu vực 2 |
Khu vực 3 |
Khu vực 4 |
Khu vực 5 |
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê. |
3,5 |
3,3 |
3,1 |
2,9 |
2,7 |
– Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại – dịch vụ bán hàng bình ổn giá; cửa hàng xăng dầu; đất xây dựng bệnh viện, phòng khám đa khoa; trường học.
– Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hệ thống đường dây truyền tải điện. |
2,7 |
2,6 |
2,55 |
2,5 |
2,5 |
Trong đó, các khu vực được xác định như sau:
Khu vực 1 gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
Khu vực 2 gồm: Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú và thành phố Thủ Đức;
Khu vực 3 gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân;
Khu vực 4 gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
* Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2013; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101, khoản 4 Điều 102 và Điều 103 Nghị định 151/2017/NĐ-CP; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo khu vực như sau:
– Khu vực 1 gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy năm (3,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
– Khu vực 2 gồm: Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú và thành phố Thủ Đức: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy ba (3,3) lầngiá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
– Khu vực 3 gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy một (3,1) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
– Khu vực 4 gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy chín (2,9) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
– Khu vực 5, huyện Cần Giờ: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy bảy (2,7) lầngiá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.
* Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
– Trường hợp khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt tiền đường trở lên (đường có tên trong Bảng giá đất), thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND.
– Đối với trường hợp sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm như sau:
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử dụng đất, thì được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND;
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND;
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND;
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND;
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 20% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND;
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND;
+ Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 16,0 trở lên thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND.
– Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa mãn cả hai yếu tố quy định tại điểm a và điểm b khoản này, thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND.
Quyết định 56/2023/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, thay thế Quyết định 05/2023/QĐ-UBND ngày 17/01/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.